Thành phần
Mỗi viên nang mềm chứa:
Codein phosphat 10mg
Glycerin Guaiacolat 100mg
Tá dược: Sáp ong trắng, lecithin, dầu thực vật hydro hóa, dầu đậu tương.
Công dụng (Chỉ định)
Codepect được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
Liều dùng
Người lớn: Một viên nang, mỗi ngày 3 lần hoặc theo chỉ dẫn của Bác sĩ.
Trẻ em từ 12 - 18 tuổi: Để điều trị triệu chứng ho, Codepect không được khuyến cáo dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp.
Trẻ em từ dưới 12 tuổi: “Chống chỉ định Codepect để điều trị triệu chứng ho”
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân mẫn cảm với codein, Glycerin guaiacolat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
Bệnh nhân bệnh gan, suy hô hấp.
Phụ nữ cho con bú.
Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.
Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Sử dụng thận trọng đối với người lớn phì đại tuyến tiền liệt, rối loạn chức năng tuyến thượng thận hoặc tuyến giáp.
- Cẩn thận khi phối hợp với phenothiazin, barbiturat, benzodiazepin, thuốc ức chế monoamin oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (Ví dụ: khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ...)
Lưu ý:
Không dùng thuốc liên tục quá 7 ngày.
Chuyển hóa qua CYP2D6
Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzyme này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzyme này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến. Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường họp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc
|
Tỷ lệ %
|
Người Châu Phi/Ethiopia
|
29%
|
Người Mỹ gốc Phi
|
3,4% đến 6,5%
|
Người Châu Á
|
1,2% đến 2%
|
Người da trắng
|
3,6% đến 6,5%
|
Người Hy Lạp
|
6,0%
|
Người Hungary
|
1,9%
|
Người Bắc Âu
|
1% đến 2%
|
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa phải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.”
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp:
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Tiết niệu: Bí đái, đái ít.
Tim mạch: Mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Ít gặp:
Phản ứng dị ứng: Ngứa, mày đay.
Thần kinh: Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn.
Tiêu hóa: Đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hiếm gặp:
Dị ứng: Phản ứng phản vệ
Thần kinh: Ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật.
Tim mạch: Suy tuần hoàn.
Loại khác: Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Nghiện thuốc: Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240 - 540mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Khi dùng phối hợp có thể làm tăng hiệu quả của các thuốc chủ vận opiate, thuốc mê; thuốc giảm đau, an thần và thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế monoamin oxidase, cồn và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối họp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế men cytochrom P450.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát dưới 30°C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp
Lái xe
Codein có thể gây buồn ngủ. Bệnh nhân dùng thuốc này không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thai kỳ
Không nên dùng cho phụ nữ có thai
Codepect không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Đóng gói
Mỗi vỉ 10 viên, 10 vỉ/hộp
Hạn dùng
Quá liều
Quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng như suy hô hấp và thần kinh trung ương, liệt ruột, táo bón, nôn mửa, lơ mơ dẫn đến trạng thái hôn mê. Nếu gặp phải các triệu chứng trên, nên ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Xử trí: Phải phục hồi hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Dược lực học
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Glycerin guaiacolat làm giảm độ nhớt dịch tiết, Glycerin guaiacolat làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và hoạt động của các lông mao, giúp loại bỏ chất nhầy trong phế quản.
Dược động học
Codein và dạng muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống codein phosphat. Codein được chuyển hóa ở gan (qua hệ thống cytochrom P450) thành morphin (khoảng 10% lượng codein bị khử methyl thành morphin), norcodein và những chất chuyển hóa khác, kể cả normorphin và hydrocodon. Codein và chất chuyển hóa được bài tiết qua thận, chủ yếu dưới dạng phối hợp với acid glucuronic. Khoảng 3 - 16% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 2 - 4 giờ. Chất chuyển hóa chính qua thận là acid 2-methoxyphenoxy lactic.
Glycerin guaiacolat hấp thu qua đường tiêu hóa. Chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu.
|